Cây giống là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Cây giống là cây non được nhân giống từ hạt, hom giâm, ghép hoặc nuôi cấy mô in vitro, đạt đồng nhất về đặc tính di truyền, sinh lý và hình thái, có bộ rễ khỏe mạnh, sẵn sàng thích nghi với môi trường trồng. Quy trình sản xuất cây giống tuân thủ tiêu chuẩn nảy mầm/rễ hóa ≥ 85 %, chiều cao 10–20 cm, ≥ 4 lá thật và bộ rễ phát triển đầy đủ để đảm bảo tỷ lệ sống sót cao và sinh trưởng ổn định.

Định nghĩa và khái niệm cây giống

Cây giống (seedling/plantlet) là cây non được tạo ra thông qua phương pháp nhân giống từ hạt, hom giâm, ghép hoặc nuôi cấy mô. Mục tiêu của việc sản xuất cây giống là đạt được cây con có chất lượng đồng đều về di truyền, sinh lý và hình thái trước khi đưa ra trồng đại trà.

Cây giống phải đáp ứng các tiêu chí cơ bản: bộ rễ phát triển khỏe mạnh, chiều cao tương ứng với loài, số lá thật đạt tối thiểu, không mang mầm bệnh và có khả năng chịu đựng điều kiện môi trường ban đầu. Việc chuẩn hóa kích thước và chất lượng cây giống giúp nâng cao tỷ lệ sống sót, tối ưu hóa năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.

Cũng cần phân biệt giữa cây con tự nhiên (volunteer seedlings) và cây giống nhân tạo. While volunteer seedlings khai thác nguồn cây tự nhiên nhưng chất lượng không ổn định, trong khi cây giống nhân tạo được sản xuất theo quy trình kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo đồng nhất về đặc tính sinh trưởng và khả năng chống chịu.

Vai trò kinh tế và sinh thái

Cây giống đóng vai trò then chốt trong ngành nông lâm nghiệp và cảnh quan đô thị. Về kinh tế, việc sử dụng cây giống chất lượng cao giúp tối ưu hóa năng suất, giảm chi phí chăm sóc và rút ngắn thời gian thu hoạch. Trong công nghiệp cây ăn quả, rau màu hay cây công nghiệp, cây giống đồng đều tăng khả năng phòng trừ sâu bệnh, dễ đánh giá hiệu quả canh tác và bảo đảm chất lượng đầu ra.

Về mặt sinh thái, cây giống phục vụ công tác trồng rừng, phục hồi hệ sinh thái suy thoái, chống xói lở đất và cải thiện đa dạng sinh học. Chương trình trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ, tái tạo rừng gỗ lớn đều dựa vào nguồn cây giống khỏe mạnh để đảm bảo tỷ lệ sống và phát triển bền vững.

  • Tái tạo rừng: khôi phục tầng phủ thực vật, bảo vệ đất đai và hệ thống thủy văn.
  • Chỉnh trang đô thị: cây xanh đường phố, công viên mang lại cảnh quan và cải thiện chất lượng không khí.
  • Bảo tồn di truyền: nhân giống các loài cây bản địa quý hiếm hoặc có giá trị dược liệu.

Nhờ đó, giá trị kinh tế và lợi ích sinh thái của cây giống trở thành nền tảng cho các chính sách phát triển nông lâm kết hợp và đô thị xanh.

Nguồn gốc và phân loại cây giống

Theo phương pháp nhân giống, cây giống được chia thành ba nhóm chính:

  • Cây giống hạt (sexual propagation): phát triển từ hạt sau khi xử lý ngâm ủ, thường áp dụng cho các giống rau màu, cây công nghiệp như cà phê, chè.
  • Cây giống vô tính (asexual propagation): giâm hom, chiết cành, ghép cành hoặc ghép mắt cho những loài khó ra hạt hoặc cần giữ nguyên tính trạng thuần chủng như cao su, xoài, mít.
  • Cây giống mô (tissue culture plantlets): nuôi cấy mô in vitro, thích hợp cho giống quý, nguy cơ lây bệnh, khả năng nhân nhanh số lượng lớn và đồng đều về di truyền.

Mỗi nhóm có ưu, nhược điểm riêng:

Phương phápƯu điểmHạn chế
HạtĐơn giản, chi phí thấpTính di truyền biến động, tỷ lệ nảy mầm dễ chịu ảnh hưởng
Giâm hom/ghépGiữ nguyên tính trạng, sinh trưởng mạnhYêu cầu kỹ thuật và vật liệu cao
Nuôi cấy môĐồng đều, sạch bệnh, nhân nhanhChi phí cao, công nghệ phức tạp

Việc lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào mục tiêu thâm canh, đặc tính loài và nguồn lực của cơ sở sản xuất cây giống.

Quy trình nhân giống

Quy trình nhân giống cây giống tuân thủ các bước cơ bản sau:

  1. Chọn giống gốc: Lựa chọn cây mẹ khỏe mạnh, không sâu bệnh, có đặc tính sinh trưởng và năng suất cao, đảm bảo nguồn giống đạt chuẩn di truyền.
  2. Xử lý vật liệu nhân giống: Ngâm ủ hạt qua dung dịch kích thích (ví dụ KNO₃ 0,2%), xử lý hom giâm bằng chất tăng ra rễ (AIB - indole-3-butyric acid), khử trùng mẫu mô trước nuôi cấy.
  3. Ươm cây: Trồng hạt hoặc hom vào bầu ươm chứa giá thể phù hợp (đất thịt pha cát, trấu), đặt trong nhà kính hoặc nhà màng để kiểm soát nhiệt độ (22–28 °C), độ ẩm (70–90 %) và chiếu sáng 12–16 giờ/ngày.
  4. Chăm sóc và chuyển vườn: Tưới ẩm, bón thúc NPK liều nhẹ, phun thuốc sinh học phòng trừ nấm bệnh. Khi cây đạt chiều cao 10–15 cm và bộ rễ phát triển đầy đủ, thực hiện giãn bầu, ghép bầu vào chậu lớn hoặc vườn ươm thứ cấp để tăng khả năng sinh trưởng trước khi xuất trại.

Các chỉ số quan trọng theo dõi trong quá trình ươm bao gồm tỷ lệ nảy mầm/rễ hóa, chiều cao, số lá thật và sức khỏe chung. Việc kiểm soát chặt chẽ các thông số môi trường và quy trình kỹ thuật quyết định chất lượng cây giống đầu ra.

Tiêu chuẩn chất lượng cây giống

Tiêu chuẩn chất lượng cây giống đảm bảo cây con có khả năng sống và phát triển tốt sau khi trồng đại trà. Các chỉ tiêu cơ bản gồm tỷ lệ nảy mầm hoặc rễ hóa, chiều cao, số lá thật, kích thước và phát triển bộ rễ.

Tỷ lệ nảy mầm (hạt) hoặc rễ hóa (hom, mô) cần đạt ≥ 85 % để đảm bảo đủ số lượng cây sống. Chiều cao cây giống thường yêu cầu từ 10–20 cm, tùy loài, kèm theo từ 4 lá thật trở lên, lá có màu xanh tươi, không có dấu hiệu vàng lá hay đốm bệnh.

Bộ rễ phải phân bố đều, có từ 3–5 rễ bên dài ≥ 5 cm, không có thối đen hoặc đứt gãy. Cây giống đạt chuẩn phải sạch bệnh, không sâu hại, mọt nấm; các thông số sinh lý như hàm lượng chất diệp lục, độ dày thành tế bào đều nằm trong giới hạn tối ưu.

Tiêu chíYêu cầuGhi chú
Tỷ lệ nảy mầm/rễ hóa≥ 85 %Đo sau 14–21 ngày ươm
Chiều cao10–20 cmPhụ thuộc loài
Số lá thật≥ 4 láKhông tính lá mầm
Bộ rễ3–5 rễ bên ≥ 5 cmKhông thối đen
Sức khỏe tổng thểKhông sâu bệnhQuan sát bằng mắt thường

Kỹ thuật chăm sóc cây giống

Chăm sóc cây giống bao gồm việc quản lý nước, dinh dưỡng và phòng trừ sâu bệnh để giữ cho cây ổn định sinh trưởng trong giai đoạn ươm. Tưới nước đều đặn, giữ ẩm đất ở mức 60–70 % độ ẩm tối đa của giá thể, tránh úng ngập hoặc khô nứt giá thể.

Bón phân cân đối theo liều nhẹ NPK (tỷ lệ 10–10–10) sau khi cây ra 2–3 lá thật, kết hợp bón vi lượng như Bo, Kẽm, Mangan để hỗ trợ phân chia tế bào và tổng hợp diệp lục. Phun phân bón lá chứa amino acid và các chất kích thích sinh trưởng L-α-aminobutyric acid khi cây yếu.

Quản lý sâu bệnh ưu tiên biện pháp sinh học: sử dụng chế phẩm Bacillus thuringiensis, Trichoderma, nấm Bt, đầu gối vệ sinh, phủ bạt ngăn mưa bắn tung bào tử. Khi cần, sử dụng thuốc sinh học hoặc vi sinh, hạn chế hóa chất tổng hợp.

Đánh giá năng suất và hiệu quả

Đánh giá hiệu quả cây giống sau khi trồng gồm các chỉ số chính: tỷ lệ sống sót, tốc độ sinh trưởng và năng suất cuối vụ. Tỷ lệ sống sót nên ≥ 90 % sau 30 ngày, ≥ 85 % sau 60 ngày để đảm bảo tính ổn định.

Tốc độ sinh trưởng đo bằng tăng chiều cao (cm/ngày) và đường kính gốc (mm/tháng). Ví dụ, cây ăn quả thường đạt 2–3 cm/ngày trong 2 tháng đầu và 5–10 mm/tháng đường kính thân.

Phân tích chi phí – lợi ích (Cost–Benefit Analysis): tổng chi phí sản xuất (hạt giống, bầu, nhân công, phân bón, thuốc) so với giá trị cây thu hoạch hoặc đóng góp bằng vật liệu cây xanh. Chỉ số hiệu quả kinh tế (B/C) nên ≥ 1,5 để đảm bảo bền vững.

Chỉ sốNgưỡng mục tiêuĐơn vị
Tỷ lệ sống sót 30 ngày≥ 90 %%
Chiều cao trung bình2–3 cm/ngàycm/ngày
Đường kính gốc5–10 mm/thángmm/tháng
Hệ số B/C≥ 1,5-

Thách thức và giải pháp

Biến đổi khí hậu gây đợt hạn hán, mưa bất thường, ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng cây giống. Giải pháp bao gồm điều chỉnh lịch ươm, sử dụng nhà màng chống tia UV quá mức và phủ lưới cắt nắng để duy trì vi khí hậu ổn định.

Thiếu nguồn giống sạch bệnh là thách thức lớn. Công nghệ nuôi cấy mô in vitro kết hợp xét nghiệm PCR tầm soát vi rút, vi khuẩn giúp cung cấp cây giống sạch bệnh, đồng thời tạo ngân hàng gen bảo tồn nguồn giống quý (FAO Seedling Production).

Chuỗi cung ứng cây giống dễ bị gián đoạn do vận chuyển và bảo quản. Sử dụng bầu ươm sinh học có khả năng giữ ẩm, bảo quản 2–3 ngày không tưới; cải tiến dịch vụ kho lạnh và vận tải chuyên dụng để đảm bảo chất lượng khi giao hàng.

Xu hướng và triển vọng

Ứng dụng vi sinh vật hữu ích (PGPR, mycorrhiza) thúc đẩy sinh trưởng và tăng cường kháng stress sinh học, giảm phụ thuộc phân bón hóa học. Công nghệ nano-nông học phun nano-kẽm, nano-sắt cung cấp dinh dưỡng vi lượng hiệu quả.

Tự động hóa quy trình ươm – từ gieo hạt, đóng bầu đến tưới nhỏ giọt Sensor-based Irrigation: kết hợp IoT và AI để điều khiển môi trường tối ưu, giảm nhân công và sai số.

Nghiên cứu giống biến đổi gen (GMO) hoặc chỉnh sửa gen CRISPR/Cas9 giúp tạo cây giống kháng sâu bệnh, chịu hạn, năng suất cao, đồng thời tuân thủ quy định an toàn sinh học.

Tài liệu tham khảo

  • Food and Agriculture Organization. “Seedling Production and Quality.” FAO; Accessed June 2025. fao.org.
  • U.S. Department of Agriculture. “Plant Propagation and Nursery Management.” USDA; Accessed June 2025. usda.gov.
  • International Seed Testing Association. “ISTA Rules for Seed Testing.” ISTA; 2021.
  • Kozai T, Niu G, Jia Q (Eds). Plant Factory: An Indoor Vertical Farming System for Efficient Quality Food Production. Academic Press; 2019.
  • Bhojwani SS, Dantu PS. Plant Tissue Culture: An Introductory Text. Springer; 2013.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề cây giống:

Phản hồi giữa thực vật và đất đồng loài làm giảm tỷ lệ sống sót và sự phát triển của cây giống nhiệt đới Dịch bởi AI
Journal of Ecology - Tập 98 Số 2 - Trang 396-407 - 2010
Tóm tắt 1. Mô hình Janzen–Connell (J–C) đề xuất rằng những kẻ thù chuyên biệt duy trì sự đa dạng cao của các loài cây thông qua việc giảm hiệu suất cây giống gần cây trưởng thành đồng loại và thúc đẩy sự thay thế bằng cây giống dị loại. Sự hỗ trợ cho mô hình này thường đến từ việc giảm hiệu suất của một loài ở khoảng cách gần so với xa từ nhữ...... hiện toàn bộ
#Janzen–Connell Model #phản hồi thực vật-đất #cây nhiệt đới #sự sống sót #tăng trưởng
Sản xuất hiệu quả yếu tố tăng trưởng sợi huyết người trong cây đậu Hà Lan (Pisum sativum L.) bằng phương pháp agroinfection hạt giống đã nảy mầm Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 11 Số 1 - 2011
Tóm tắtĐặt vấn đềĐể sản xuất protein tái tổ hợp một cách hiệu quả và quy mô lớn trong thực vật, việc biểu hiện tạm thời thông qua agroinfection có nhiều ưu điểm so với chuyển gen ổn định. Việc thao tác đơn giản, phân tích nhanh chóng và hiệu suất biểu hiện cao là có thể. Trong cây đậu Hà Lan, Pisum sativum, hệ thống làm giảm gene ...... hiện toàn bộ
Làm sạch kho hạt giống của cây bách phương tây bởi các động vật gặm nhấm phân thủy, thay đổi theo loại vi mô và loại tán Dịch bởi AI
Integrative Zoology - Tập 17 Số 2 - Trang 192-205 - 2022
**Mô tả** Các loài gặm nhấm phân thủy lưu trữ hạt giống khắp nơi trong khu vực hoạt động của chúng trong những hầm chứa nông cạn trên bề mặt, khác với những hạt giống dự trữ sâu trong hang ổ, rất khó bảo vệ. Các hạt giống đã được chôn thường bị trộm cắp bởi các loài gặm nhấm khác và hoặc được tái chôn, ăn hoặc đưa vào kho dự trữ. Những chuyển động của hạt giống như vậy có thể ảnh hưởng đến quá t...... hiện toàn bộ
#cây juniper phương tây #động vật gặm nhấm phân thủy #trộm cắp hạt giống #sinh thái vi mô #cây bụi #cây gỗ #chuột kangaroo California #sự phân tán hạt giống #phát triển cây dương sỉ #rừng thông juniper
Nghiên cứu nhân giống lan Hoàng thảo Nghệ tâm (Dendrobium loddigesii Rolfe) bằng phương pháp nuôi cấy lát mỏng tế bào
Trong bài báo này, các tác giả trình bày kết quả nghiên cứu nuôi cấy lát mỏng tế bào cây lan Hoàng thảo Nghệ tâm (Dendrobium loddigesii Rolfe). Nguyên liệu ban đầu là lát cắt mỏng theo chiều ngang (tTCL - traverse thin cell layer) của chồi in vitro. Kết quả cho thấy, môi trường gây hiệu ứng tối ưu để sản sinh protocorm - like bodies là môi trường VW + 20 g/l sucrose + 10% nước dừa + 7 g...... hiện toàn bộ
#Cây thuốc #Hoàng thảo Nghệ tâm #nuôi cấy lát mỏng tế bào #PLBs #tái sinh chồi
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY KHÔI TÍA (Ardisia sylvestris Pitard) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 025-031 - 2019
Khôi tía (Ardisia sylvestris Pitard) là loài cây dược liệu có giá trị dược lý cao hiện đang bị khai thác quá mức dẫn đến nguồn gen bị cạn kiệt. Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi non bằng ethanol 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 8 phút và nuôi cấ...... hiện toàn bộ
#Ardisia sylvestris #cảm ứng tạo đa chồi #cây Khôi tía #nuôi cấy in vitro
Effect of silver nanoparticles on sterilization of different explant sources of Gerbera jamesonii cultured in vitro
Vietnam Journal of Biotechnology - Tập 19 Số 4 - 2021
In this study, silver nanoparticles effects on the sterilization of different sources of explants (young leaves, young flower stalks and young flower buds) of Gerbera as well as on the in vitro morphogenesis and their growth were investigated. The explants were sterilized and cut transversally (1 mm) with the flower stalk, square (0.5 × 0.5 cm) for the leaf sample, longitudinally (0.5 mm) for the ...... hiện toàn bộ
#Cây hoa đồng tiền #nano bạc #khử trùng mẫu cấy #vi nhân giống
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHÂN GIỐNG CÂY KHÔI TÍA (Ardisia sylvestris Pitard) BẰNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 025-031 - 2019
Khôi tía (Ardisia sylvestris Pitard) là loài cây dược liệu có giá trị dược lý cao hiện đang bị khai thác quá mức dẫn đến nguồn gen bị cạn kiệt. Hoàn thiện quy trình nhân giống cây Khôi tía bằng phương pháp nuôi cấy in vitro đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi non bằng ethanol 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 8 phút và nuôi cấ...... hiện toàn bộ
#Ardisia sylvestris #cảm ứng tạo đa chồi #cây Khôi tía #nuôi cấy in vitro
KHẢO SÁT TIỀM NĂNG SẢN XUẤT ĐẬU TƯƠNG Ở AN GIANG VỚI SỬ DỤNG MÔ HÌNH CERES-SOYBEAN
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 11a - Trang 143-151 - 2009
CERES-Soybean là một trong số mô hình cây trồng của DSSAT được thiết kế nhằm mô phỏng các tiến trình sinh trưởng, quản lý cây trồng,? trong những điều kiện đất đai và thời tiết để tìm giải pháp nâng cao năng suất đậu tương một cách có hiệu quả. Kết quả điều tra cho thấy năng suất mô phỏng của đậu tương ở Chợ Mới và Tân Châu tương đương nhau (khoảng 3.000 kg ha-1), điều này tương thích với điều tra...... hiện toàn bộ
#CERES-Soybean #mô hình cây trồng #DSSAT #mô phỏng #giống đậu nành
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO TRONG NHÂN GIỐNG CÂY GỪNG GIÓ (Zingiber zerumbet)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 6 - Trang 010-016 - 2018
Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống loài Gừng gió (Zingiber zerumbet) đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi bằng cồn 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 9 phút và nuôi mẫu trên môi dinh dưỡng MS bổ sung 0,2 mg/l BAP và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu sạch 76,98%, tái sinh chồi 75,64%, chồi vươn cao, thân và lá ...... hiện toàn bộ
#Cây Gừng gió #cụm chồi #nhân nhanh #nuôi cấy mô #vi nhân giống #Zingiber zerumbet
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NUÔI CẤY IN VITRO TRONG NHÂN GIỐNG CÂY GỪNG GIÓ (Zingiber zerumbet)
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 6 - Trang 010-016 - 2018
Ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy in vitro trong nhân giống loài Gừng gió (Zingiber zerumbet) đã được nghiên cứu thành công. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sát khuẩn bề mặt chồi bằng cồn 70% trong 1 phút, khử trùng bằng dung dịch HgCl2 0,1% trong 9 phút và nuôi mẫu trên môi dinh dưỡng MS bổ sung 0,2 mg/l BAP và 30 g/l sucrose, cho tỷ lệ mẫu sạch 76,98%, tái sinh chồi 75,64%, chồi vươn cao, thân và lá ...... hiện toàn bộ
#Cây Gừng gió #cụm chồi #nhân nhanh #nuôi cấy mô #vi nhân giống #Zingiber zerumbet
Tổng số: 192   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10